028 6684 7686 - 094 616 6868
info@thantoc.com.vn
EnglishFrenchGermanItalianPortugueseRussianSpanish

PHỤC HỒI ẮC QUY

Nguyên nhân phải phục hồi bình ắc quy :

Do ắc quy sử dụng trong thời gian lâu dài

Do dung môi không thuần chất

Do lỗi của quá trình nạp và bảo dưỡng ắc quy dẫn đến có nhiều kết tủa rắn màu trắng xám trên bề mặt bản cực.

Thành phần chủ yếu của kết tủa rắn này (thường chiếm đến 98%) là sulfate chì.

Sự hiện diện quá nhiều của sulfate chì trên bề mặt bản cực ngăn cản quá trình điện hoá + suy giảm nghiêm trọng dung lượng + tăng nội trở của ắc quy.

=> Một phần vật chất của bản cực dương ắc quy mau chóng bị tan rã thành một đám bùn màu nâu đen đọng dưới đáy bình ắc quy và tạo dòng điện rò bên trong.

=> Điều này đưa đến hệ quả là ắc quy không thể nạp đầy + công suất cực đại giảm tệ hại và có khả năng không thể sử dụng được nữa. 

- Trong đa số các trường hợp đó, các ắc quy được xác định là hư hỏng và cần phải thay mới. Chi phí thay mới ắc quy là rất cao và thường là gánh nặng cho người sử dụng.

I/. Cấp độ hư hỏng : Chia làm 4 cấp

1. Giảm dung lượng :

Là cấp độ hư hỏng nhẹ và thường gặp nhất.

Nguyên nhân

Do sử dụng trong điều kiện bảo dưỡng không tốt, hoặc để lâu không sử dụng

Do để lâu không sử dụng => tác dụng hoá học giữa placque chì và sulfuric acid tạo nên kết tủa sulfate chì trong placque.

Biểu hiện : (sau khi nạp 10 giờ với dòng In = 1/8 dung lượng).

Đo đủ volt qui ước.

Ắc quy sử dụng trong thời gian ngắn đã cạn bình.

Đo dung lượng ghi nhận mức độ sụt giảm mất khoảng 30% –> 40%.

2. Ắc quy bị lão hoá : 

Rất phổ biến.

Dù sử dụng đúng chế độ và bảo dưỡng tốt trong khoảng thời gian lâu dài thì các tấm bản cực vẫn bị hao mòn do bột premium chì tan rã dần và rời khỏi tấm cực, đọng

thành lớp bùn nâu dưới đáy bình ắc quy. Dung lượng do đó cũng giảm sút. Dòng nạp bình thường trở nên quá lớn (ví dụ ắc quy dung lượng 100 Ah nạp dòng bình thường

14A trong 8 giờ, nay chỉ còn dung lượng 50 Ah thì dòng nạp phải là 7A) càng tăng nhanh quá trình phân hoại placque (gọi là “rã lắc”).

Biểu hiện :

Các tấm placque mềm hoặc nhũn ra, hỗn hống chì sẵn sàng rã thành bột nhão nếu có tác động vật lý. Bùn nâu lắng nhiều dưới đáy bình.

Đủ volt qui ước hoặc có giảm chút ít.

Đo dung lượng thấy giảm nhiều (đến 50%), ắc quy không dùng đúng và đủ tính năng như trước.

Có Sulfate chì trên đầu cực âm. Màu cực âm và cực dương phân hoá rõ rệt (cực dương đen, cực âm xỉn màu và có dấu loang lổ).

3.  Ắc quy phân hoại :

Là ắc quy ở các tình trạng hư hỏng (1) và (2) không được phục hồi và bảo dưỡng ngay mà để quá lâu. Ngoài ra còn do sử dụng ắc quy đến cạn kiệt làm cho liên kết vật lý

giữa các hạt chì premium bị phá hoại –> placque rã thành bột nhão chỉ còn trơ lại khung hợp kim chì – antimoan. Còn có một nguyên nhân chủ quan là nạp ắc quy lộn cực.

Tình trạng đảo cực diễn ra làm phân hoá kết cấu vật lý của tấm placque.

Biểu hiện :

Điện áp dưới ngưỡng 1V / cell (6V/bình 12V).

Lớp bùn nâu dày đặc, có thể nối tắt các tấm placque.

Đo không phát hiện được dung lượng. Không còn khả năng sử dụng.

Biểu hiện ngoại quan tương tự (2) nhưng trầm trọng hơn.

4. Hư hỏng hỗn hợp và hư hỏng khác.

Có thể một accu bị cả hai trường hợp (1) và (2) hoặc (1) và (3), hay (2) và (3). Ngoài ra còn có thể bị “rớt” cọc (đứt đầu cọc hoặc đứt cầu nối các cell) làm cho việc thông

mạch nội trở bị gián đoạn.

Các phiên bản kĩ thuật khác của ắc quy chì – acid 

Accu – Lead – Acid (LA) là accu chì công nghệ kín khí AGM – VRLA

Accu Lead – Carbone (LC / LCA)

Accu Gel (LG hay accu chì công nghệ GEL / OPzV) có chế độ không sinh khí trong quá trình nạp và phóng điện (sử dụng); thường được gọi là accu – khô. 

Trong số đó thì accu Gel OPzV có hiệu quả và chất lượng tốt nhất.

II/. Bảo dưỡng, phục hồi và sửa chữa.

Bảo dưỡng và phục hồi accu dựa vào cơ chế hoá học + điện hoá. Sửa chữa là can thiệp vật lý + hoá học + điện hoá. Bảo dưỡng, phục hồi và sửa chữa đều nhằm mục tiêu

khôi phục tính năng và dung lượng accu.

A . Hoá chất : Công nghệ phục hồi ắc qui của công ty Cổ Phần Truyền Thông & CNTT Thần Tốc dựa trên thiết bị Vi – Power và 3 loại hoá chất trong dẫn xuất là dung

môi acide:

1A – Chất K làm cứng placque, có khả năng định hình placque đang phân rã và kết hợp với bùn nâu tạo ra kết tủa không dẫn điện (làm trung tính lớp bùn nâu).

2A – Chất P bù đắp dung lượng bằng cách tạo kết tủa chì trên placque trong quá trình điện phân (nạp), tranh giành oxi của sulfat chì để giải phóng khí sfulfurơ (SO2), tái

tạo tình trạng vật lý của bản cực chì.

3A – Chất H là xúc tác làm tăng nhanh quá trình phân rã sulfate chì và sulfate các kim loại “cứng” trong quá trình điện phân. 

Tổ hợp hoá chất dùng cho mỗi loại cấu trúc bình thì có tỷ lệ khác nhau

B/. Qui trình bảo dưỡng cơ bản như sau :

1B. Xử lý dung dịch theo quy trình của Thần Tốc trong ắc quy đến mức có thể. 

2B. Rót dung dịch P-H (hư hỏng kiểu 1) hay K-P-H với (hư hỏng kiểu 2).

3B. Điện phân (nạp) theo qui trình bảo dưỡng trong 9 giờ hay 24 giờ phù hợp với hỗn hợp hoá học.

4B. Chuẩn độ lại và bổ sung dung dịch, đo dung lượng và kết thúc quá trình bảo dưỡng.

C. Qui trình phục hồi : 

1C. Sử dụng thiết bị Vi – Power theo quy trình của Thần Tốc bằng cách đấu nối vào  ắc quy đến mức có thể. 

2C. Rót chất K (1,5%), ngâm trong ít nhất 6 giờ (đối với ắc quy bị sulfate nặng)

3C. Rút chất K, rót P-H-acided.

4C. kiểm tra theo qui trình phục hồi bằng máy phục hồi và kiểm tra của Thần Tốc trong thời gian 72 giờ.

5C. Chuẩn độ lại và bổ sung dung dịch, đo dung lượng.

6C. Nạp đầy trong 10 giờ. kết thúc quá trình phục hồi.

 

 

PHẦN MỀM CỦA CHÚNG TÔI